• Tên tiếng Anh: Tuy Hoa Airport
  • Điện thoại: 0257.3851950.
  • Fax: 0257.3851951.
  • AFTN: VVTHZPZX
  • Mã cảng hàng không (code): TBB.
  • Nhà ga hành khách: 638,10m2
  • Đường hạ cất cánh (Runway): 01 đường cất hạ cánh với độ dài là 3.048m; rộng 45m.
  • Sân đỗ tàu bay (Apron): 5.000 m2
  • Năng lực: 12/24h.
  • Cảng Hàng không Tuy Hòa là Cảng Hàng không dùng chung giữa dân dụng và quân sự.
  • Địa chỉ: Khu phố 4, Phường Phú Thạnh, TP. Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.

 

1.Vị trí:

Cảng hàng không nằm trên địa phận TP Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên cách trung tâm thành phố Tuy Hòa 05 km về hướng Đông Nam. Phía Bắc và phía Tây giáp phường Phú Đông và phường Phú Thạnh thuộc TP Tuy Hòa; Phía Nam là Trung đoàn Không quân 910 đóng quân để tổ chức bay huấn luyện cho Phi công Quân sự, đồng thời giáp xã Hòa Hiệp Bắc thuộc huyện Đông Hòa; Phía Đông là biển Đông.

- Tọa độ: 130 02’22” vĩ bắc và 1900 20’03” kinh độ Đông (HAN 72).

- Mức cao đường băng so với mặt nước biển: 10 mét.
2. Quá trình phát triển:

         Sân bay Tuy Hòa trước đây rộng 678ha do người Mỹ xây dựng vào những năm 1960 để phục vụ cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Sau chiến tranh, chưa có nhà ga, sân đỗ, không đủ điều kiện để mở cửa tiếp thu máy bay, được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của lãnh đạo các cấp, đã mở cữa đón chuyến bay đầu tiên 1996 với tần suất 2 chuyến trên 1 tuần TSN-TH-TSN. Hiện nay, sân bay đang khai thác các đường bay TP.HCM – Tuy Hòa – TP.HCM do hai hãng hàng không Jetstar pacific và Vietjet Air khai thác, bình quân mỗi tuần 28-30 chuyến bằng máy bay A320; Hà Nội – Tuy Hòa – Hà Nội mỗi tuần 6-8 chuyến bằng máy bay A320 do hai hãng Vietnam airlines và Vietjet Air khai thác.
         Năm 2013 Cảng hàng không Tuy Hòa được ACV đầu tư xây dựng Khu hàng không dân dụng gồm hai dự án thành phần là: “Xây dựng đường lăn, sân đỗ máy bay đảm bảo khai thác ba vị trí đỗ máy bay A320/321 hoặc tương đương hoặc bốn vị trí đỗ máy bay ATR72 và “Xây dựng ga hàng không mới" được thiết kế theo tiêu chuẩn 4C của Tổ chức hàng không dân dụng thế giới (ICAO), công suất 550.000 hành khách/năm, giờ cao điểm phục vụ 350 hành khách/giờ; năm 2020 sẽ tăng công suất lên trên 1.000.000 khách/năm.

         Năm 2018 Cảng hàng không Tuy Hòa được ACV đầu tư xây lắp hệ thống dẫn đường hạ cánh chính xác ILS/DME và hệ thống Đèn hỗ trợ hạ cánh cho tàu bay, nhằm tiến tới mục tiêu hộ trợ tiếp nhận tàu bay trong mọi điều kiện thời tiết và thời gian trong ngày, đáp ứng nhu cầu đi lại của hành khách được tốt hơn.
3. Cơ sở hạ tầng:
         Là cảng hàng không dân dụng kết hợp với hoạt động bay quân sự, trong đó khu vực dân sự nằm ở phía Bắc và khu vực quân sự nằm ở phía Nam của đường cất hạ cánh. cảng Hàng không Tuy Hòa được phép tiếp nhận các chuyến bay thường lệ, không thường lệ, các tàu bay tư nhân, hoạt động 12/24 giờ.

3.1. Đường cất hạ cánh (CHC) :
         Cảng Hàng không Tuy Hòa có 01 đường CHC 03-21; hướng địa lý: 0300-2100 tương ứng 03-21; có kích thước(3.048m x 45m); (2.900 x 45m); mặt phủ đường CHC bằng bê tông xi măng,  sức chịu đựng từ 112.500 kg trở xuống.

3.2. Đường lăn:
         Hệ thống đường lăn song song phía Nam đường CHC và cũng là khu quân sự, có kích thước 2.900 m x 25 m. Đường cất hạ cánh nối với đường lăn song song bằng các đường lăn đánh ngang, thứ tự từ Tây sang Đông( từ CHC 03-21) như sau: E1, E2, E3, E4; chiều rộng 25 m.

    3.3. Sân đỗ tàu bay:

          - Kiểu loại: Sân đỗ hành khách, hàng hóa dùng chung

         - Kích thước sân đỗ: 180m x 148.5m, gồm 03 vị trí đỗ đảm bảo khai thác cho loại tàu bay A321 và các tàu bay có tính năng kỹ thuật và trọng tải tương đương trở xuống.

         - Phương thức khai thác: tàu bay tự lăn vào, tự lăn ra để khởi hành.

         - Loại tầng phủ, sức chịu tải.Kết cấu bê tông xi măng, mác 350/45 dày 38cm, lề bằng vật liệu bê tông nhựa rộng 7.5m. Sức chịu tải: PCN= 61/R/A/X/T.

         - Mức cao sân đỗ: 7,681m.
 4. Nhà ga hành khách: Nhà ga hành khách CHK Tuy Hòa có diện tích 4.000 m2 , bao gồm:
4.1. Ga đến: Khách đến từ máy bay vào nhà ga theo một cửa vào trực tiếp nhà ga. Tại đây có khu vực băng chuyền trả hành lý, có bố trí khu vực hành lý thất lạc cạnh băng chuyển hành lý để hành khách có thể liên hệ khi cần thiết. Hành khách sử dụng các dịch vụ tại khu vực sảnh đến như, ăn uống, thông tin cần biết…trước khi rời sân bay.
4.2. Ga đi

         - Khu vực quầy làm thủ tục hàng không được bố trí khu vực sảnh đi, qua cửa kiểm tra an ninh HK tạo thuận tiện cho hành khách khi làm thủ tục.

         - Hành lý ký gửi được xử lý, phân loại và theo hệ thống băng chuyền khu vực xử lý hành lý đi trước khi đưa ra máy bay.

         - Sau khu vực soi chiếu, kiểm tra hành lý xách tay, hành khách đi bằng thang cuốn hoặc cầu thang bộ lên tầng lửng, là khu vực phòng đợi trước khi ra máy bay.

         - Phòng phục vụ khách VIP/CIP được bố trí rộng rãi riêng biệt tại tầng trệt. Có 01 lối đi ra tàu bay.

4.3.Khu cách ly

         Sau khi qua khu soi chiếu, kiểm tra hành lý xách tay, hành khách đi bằng thang cuốn hoặc cầu thang bộ lên tầng lửng, là khu vực phòng đợi trước khi ra máy bay. Bố trí  trong khu vực này là hệ thống dịch vụ phục vụ hành khách như ăn uống, giải khát và hàng lưu niệm.

         Khách ra máy bay theo 02 cổng số 1 và số 2 hai bên nhà ga bằng cầu thang bộ, đi xuống tầng trệt rồi ra tàu bay.

4.4. Nhà ga hành khách được trang bị đầy đủ các thiết bị phục vụ khai thác hàng không và phi hàng không, bao gồm:
        + Cửa ra tàu bay(Gater) 2
        + Quầy Thủ tục (Check – in Counters)  8
        + Băng tải hành lý (Baggagages Conveyors) 2
        + Phòng VIP (VIP room) 1
        + Quầy hành lý thất lạc (Lost & Found) 1

5. Hoạt động hàng không:
         Năm 2010 Cảng hàng không Tuy Hòa phục vụ: 59.096 lượt hành khách; đạt 128,46% Kế hoạch năm; tăng 116,86% so với năm 2009; 1.154 lượt/chuyến máy bay cất, hạ cánh; đạt 115% KH năm; so với năm 2009 tăng 284,80%; Hàng hóa: 1.132kg, đạt 287% KH năm. 

          Năm 2011, Cảng hàng không Tuy Hòa phục vụ: 1366 lần/chuyến cất, hạ cánh, đạt 96,5% kế hoạch năm tăng 18% so với cùng kỳ năm 2010; 67.375 lượt hành khách, đạt 93,6% kế hoạch năm, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2010; 63,16 tấn, đạt 267% kế hoạch năm tăng 7.584% so với cùng kỳ năm 2010.

          Năm 2012, Cảng hàng không Tuy Hòa phục vụ: 1283 lần/chuyến cất, hạ cánh, đạt 82,24% kế hoạch năm giảm 4% so với cùng kỳ năm 2011; 61.479 lượt hành khách, đạt 67,6% kế hoạch năm, giảm 8,7% so với cùng kỳ năm 2011; Hàng hóa: 112,743 tấn, đạt 154,44% kế hoạch năm tăng 78,5% so với cùng kỳ năm 2011.

         Năm 2013, Cảng hàng không Tuy Hòa phục vụ: 1240 lần/chuyến cất, hạ cánh, đạt 95% kế hoạch năm giảm 3,4% so với cùng kỳ năm 2012; 66.900 lượt hành khách, đạt 103% kế hoạch năm, tăng 8,8% so với cùng kỳ năm 2012; Hàng hóa: 87 tấn, đạt 78% kế hoạch năm giảm 23% so với cùng kỳ năm 2012.

         Năm 2014, Cảng hàng không Tuy Hòa phục vụ: 1217 lần/chuyến cất, hạ cánh, đạt 91,2% kế hoạch năm giảm 1,8% so với cùng kỳ năm 2013; 64.037 lượt hành khách, đạt 87% kế hoạch năm, giảm 4,3% so với cùng kỳ năm 2013; Hàng hóa: 78,4 tấn, đạt 80% kế hoạch năm giảm 9,8% so với cùng kỳ năm 2013.

Năm 2015, Cảng hàng không Tuy Hòa phục vụ: 1083 lần/chuyến cất, hạ cánh, đạt 87,3% kế hoạch năm giảm 11% so với cùng kỳ năm 2014; 103.541 lượt hành khách, đạt 154% kế hoạch năm, tăng 61,7% so với cùng kỳ năm 2014; Hàng hóa: 30 tấn, đạt 42% kế hoạch năm giảm 62% so với cùng kỳ năm 2014.

         Năm 2016, Cảng hàng không Tuy Hòa phục vụ: 2188 lần/chuyến cất, hạ cánh, đạt 144% kế hoạch năm tăng 102% so với cùng kỳ năm 2015; 309.941 lượt hành khách, đạt 154% kế hoạch năm, tăng 99,6% so với cùng kỳ năm 2015; Hàng hóa: 194,2 tấn, đạt 350% kế hoạch năm tăng 547% so với cùng kỳ năm 2015.

         Năm 2017, Cảng hàng không Tuy Hòa phục vụ: 2.218 lần chuyến cất, hạ cánh, đạt 84% kế hoạch năm tăng 1,3% so với cùng kỳ năm 2016; 329,915 lượt hành khách, đạt 89% kế hoạch năm, tăng 6,4% so với cùng kỳ năm 2016; Hàng hóa 158,370 tấn, đạt 60% kế hoạch năm, giảm 18,5% so với cùng kỳ năm 2016.

         Năm 2018 Cảng hàng không Tuy Hòa phục vụ 2.440 lần chuyến cất, hạ cánh, đạt 102% kế hoạch năm, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm 2017; 402.868 lượt hành khách đạt 106% kế hoạch năm, tăng 19,46% so với cùng kỳ năm 2017; Hàng hóa 923,567 tấn, đạt 478% kế hoạch năm, tăng 449,74% so với cùng kỳ năm 2017.